cách đánh giá học sinh theo thông tư 22

Bạn đang tìm kiếm từ khóa cách đánh giá học sinh theo thông tư 22 nhưng chưa tìm được, Mobitool sẽ gợi ý cho bạn những bài viết hay nhất, tốt nhất cho chủ đề cách đánh giá học sinh theo thông tư 22. Ngoài ra, chúng tôi còn biên soạn và tổng hợp cùng … 1. Đánh giá học sinh THCS và THPT theo TT 22 lộ trình. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 05/9/2021 và thay thế Thông tư 58/2011/TT-BGDDT với lộ trình áp dụng như sau: Áp dụng cách đánh giá mới theo tiến độ thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Quy định về đánh giá học sinh trung học mà Bộ GD-ĐT vừa ban hành có hiệu lực từ ngày 5.9.2021, tuy nhiên sẽ chỉ áp dụng theo tiến độ thực hiện chương trình giáo dục phổ thông Hướng dẫn đánh giá, xếp loại học sinh THCS theo Thông tư 22. Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 05/9/2021. Như vậy việc đánh giá, xếp loại học sinh THCS trong năm học 2021-2022 sẽ được áp dụng đồng thời quy định tại Thông tư số 22/2021/TT Bạn đang xem: Cách ghi nhận xét theo thông tư 22. Học bạ dùng để ghi kết quả tổng hợp đánh giá cuối năm học của học sinh. Khi ghi Học bạ, giáo viên cần nghiên cứu kĩ Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ trưởng Bộ GDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều quy Thông tư 22/2022/TT-BGDĐT thay thế Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông (Thông tư 58) và Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 của Bộ trưởng GD&ĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Đánh giá học sinh theo Thông tư 22 năm 2021 của Bộ Giáo dục Đào tạo được quy định bằng 2 hình thức, cụ thể tại Điều 5 Thông tư này: 1. Đánh giá bằng nhận xét. - Giáo viên dùng hình thức nói hoặc viết nhận xét về rèn luyện và học tập của học sinh về sự tiến bộ Phần mềm đánh giá học sinh theo thông tư 22 Admin - 19/10/2022 Ứng dụng tìm bạn gay Admin - 19/10/2022 Phương pháp giải nhanh hóa học hữu cơ 12 Admin - 19/10/2022 besnidesoo1980. Sau đây là một số điểm mới trong đánh giá học sinh trung học cơ sở THCS và trung học phổ thông THPT theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT do Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành. 1. Bỏ tính điểm trung bình tất cả các môn để xếp loại học lực Trước đây, theo Điều 13 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, học sinh sẽ được xếp loại học lực học kỳ, cả năm căn cứ theo điểm trung bình các môn học. Trong đó, Điều 11 Thông tư này quy định 1. Điểm trung bình các môn học kỳ ĐTBhk là trung bình cộng của điểm trung bình môn học kỳ của các môn học đánh giá bằng điểm số. 2. Điểm trung bình các môn cả năm học ĐTBcn là trung bình cộng của điểm trung bình cả năm của các môn học đánh giá bằng điểm số. Tuy nhiên, theo quy định mới tại Thông tư 22 năm 2021, sẽ không tính điểm trung bình tất cả môn học để đưa ra xếp loại học lực như trước mà có sự điều chỉnh. Đồng thời, tiêu chuẩn xếp loại học kỳ, cả năm cũng thay đổi hoàn toàn, không còn xét đến điểm trung bình các môn làm căn cứ để đánh giá. Điểm mới trong đánh giá học sinh THCS THPT Ảnh minh họa 2. Thay đổi tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học Các năm học trước, áp dụng quy định tại Điều 5 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, học sinh THCS, THPT được xếp loại học lực cuối kì và cả năm theo 5 loại là Giỏi, khá, trung bình, yếu, kém. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 9 Thông tư 22 mới ban hành, kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 trong 04 mức Tốt, Khá, Đạt và Chưa đạt. Cụ thể Tiêu chí xếp mức Tốt - Học sinh có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét mức Đạt. - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn cả năm từ 6,5 điểm trở lên; - Có ít nhất 06 môn học có điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn cả năm đạt từ 8,0 điểm trở lên. Tiêu chí xếp mức Khá - Học sinh có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt. - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình môn học kỳ và trung bình môn cả năm từ 5,0 điểm trở lên; - Có ít nhất 06 môn học có điểm trung bình môn học kỳ, trung bình môn cả năm đạt từ 6,5 điểm trở lên. Tiêu chí xếp mức Đạt - Học sinh có nhiều nhất 01 môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt. - Có ít nhất 06 môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình môn học kỳ, trung bình môn cả năm từ 5,0 điểm trở lên; - Không có môn học nào có điểm trung bình môn học kỳ và trung bình môn cả năm dưới 3,5 điểm. Mức Chưa đạt Các trường hợp còn lại. Lưu ý- Hình thức đánh giá bằng nhận xét sẽ áp dụng đối với các môn Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mỹ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. - Hình thức giá bằng nhận xét kết hợp với điểm số áp dụng cho các môn học còn Không còn phân biệt môn chính, môn phụ Tại Điều 9 Thông tư 22 quy định, học sinh được đánh giá kết quả học tập ở mức Tốt nếu tất cả các môn đánh giá bằng nhận xét được ở mức Đạt; tất cả các môn đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số có điểm trung bình môn từ 6,5 trở lên, trong đó ít nhất 6 môn có điểm trung bình môn từ 8,0 trở lên. Khác với quy định trước đây, để được xếp học lực giỏi, học sinh phải đạt điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của một trong 03 môn Toán, Văn, Ngoại ngữ phải đạt từ 8,0 trở lên theo điểm a khoản 1 Điều 13 Thông tư 58, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT. Như vậy, theo quy định mới tại Thông tư 22, tất cả các môn sẽ đều được tính điểm như nhau, không phân biệt môn chính, môn phụ. 4. Bỏ xếp loại hạnh kiểm thay bằng đánh giá kết quả rèn luyện Theo quy định cũ tại Thông tư 58, học sinh THCS và THPT được đánh giá, xếp loại hạnh kiểm dựa vào thái độ, hành vi đạo đức, ứng xử với mọi người, kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể…theo bốn loại Tốt, Khá, Trung bình và Yếu. Tuy nhiên, tại Thông tư mới, việc đánh giá xếp loại hạnh kiểm được thay thế bằng đánh giá kết quả rèn luyện. Theo đó, giáo viên sẽ đánh giá kết quả rèn luyện căn cứ vào phẩm chất, năng lực chung, sự tiến bộ, ưu điểm, hạn chế trong quá trình rèn luyện và học tập môn học của học sinh. Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng kỳ học và cả năm được đánh giá theo 01 trong 04 mức Tốt, Khá, Đạt và Chưa Đạt. Điểm mới trong đánh giá học sinh THCS THPT Ảnh minh họa 5. Xóa bỏ học sinh tiên tiến, chỉ khen thưởng học sinh sinh giỏi, xuất sắc Theo khoản 1 Điều 15 Thông tư 22 năm 2021, cuối năm học, hiệu trưởng sẽ chỉ trao tặng giấy khen danh hiệu học sinh xuất sắc và học sinh giỏi. Không còn khen thưởng danh hiệu học sinh tiên tiến theo Điều 18 Thông tư 58 sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1Thông tư 26 như các năm học trước. Ngoài ra, cũng theo Điều 15, nhà trường còn có thể khen thưởng học sinh có thành tích đột xuất trong rèn luyện và học tập trong năm học, xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng học sinh có thành tích đặc biệt được nhà Có tới 6 môn không đánh giá bằng điểm số Trước đây, tại Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT quy định, chỉ có các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục được đánh giá bằng nhận xét. Tuy nhiên, theo quy định mới tại điểm a khoản 3 Điều 5 Thông tư 22, học sinh sẽ có 06 môn học được đánh giá bằng nhận xét Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. 7. Có một môn bị đánh giá chưa đạt vẫn được lên lớp Về việc được lên lớp, đánh giá lại trong kì nghỉ hè, không được lên lớp, tại Điều 12 Thông tư 22 quy định như sau 1. Học sinh có đủ các điều kiện dưới đây thì được lên lớp hoặc được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông a Kết quả rèn luyện cả năm học bao gồm kết quả đánh giá lại sau khi rèn luyện trong kì nghỉ hè theo quy định tại Điều 13 Thông tư này được đánh giá mức Đạt trở lên. b Kết quả học tập cả năm học bao gồm kết quả đánh giá lại các môn học theo quy định tại Điều 14 Thông tư này được đánh giá mức Đạt trở lên. c Nghỉ học không quá 45 buổi trong một năm học tính theo kế hoạch giáo dục 01 buổi/ngày được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm nghỉ học có phép và không phép, nghỉ học liên tục hoặc không liên tục. Trước đây, để được lên lớp học sinh phải đạt hạnh kiểm và học lực từ trung bình trở lên đồng thời nghỉ không quá 45 buổi học trong một năm học theo khoản 1 Điều 15 Thông tư 58. Căn cứ khoản 3 Điều 13 Thông tư 58, để được xếp học lực trung bình ở các năm học trước, học sinh đáp ứng các điều kiện Có điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên; Điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn hoặc Ngoại ngữn từ 5,0 trở lên; Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5; các môn học đánh giá bằng nhận xét đều được đánh giá loại khi đó, tại Thông tư mới lại yêu cầu học sinh được lên lớp khi có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Đạt trở lên. Cụ thể, tiêu chuẩn xếp mức Đạt trong đánh giá cả năm theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 22 là - Có nhiều nhất 01 một môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt. - Có ít nhất 06 sáu môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm. Như vậy, từ năm học tới, khi áp dụng quy định về đánh giá học sinh THCS, THPT theo Thông tư 22, học sinh có 01 môn học đánh giá bằng nhận xét ở mức chưa Đạt có thể vẫn được lên lớp. Trên đây là một số điểm mới trong đánh giá học sinh THCS THPT theo Thông tư 22. Thông tư này sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 05/9/2021 và thực hiện theo lộ trình- Từ năm học 2021 - 2022 đối với học sinh lớp 6. - Từ năm học 2022 - 2023 đối với học sinh lớp 7 và lớp 10. - Từ năm học 2023 - 2024 đối với học sinh lớp 8 và lớp 11. - Từ năm học 2024 - 2025 đối với học sinh lớp 9 và lớp 12. Nếu gặp vướng mắc hay còn vấn đề khác cần giải đáp, độc giả vui lòng liên hệ tổng đài Thông tư 22 năm 2021 nêu rõ cách đánh giá kết quả học tập của học sinh, gồm kết quả học tập theo môn học và kết quả học tập trong từng học kì, cả năm học. Kết quả học tập của học sinh theo môn học Cụ thể, đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét ở cấp THCS là 4 môn Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Nội dung giáo dục địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, còn cấp THPT là 5 môn Giáo dục thể chất, Âm nhạc, Mỹ thuật, Nội dung giáo dục địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, trong một học kì, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 1 trong 2 mức Đạt hoặc Chưa đạt. + Mức Đạt Có đủ số lần kiểm tra, đánh giá theo quy định tại Thông tư này và tất cả các lần được đánh giá mức Đạt. + Mức Chưa đạt Các trường hợp còn lại. Cả năm học, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá Đạt hoặc Chưa đạt theo tiêu chí như sau + Mức Đạt Kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Đạt. + Mức Chưa đạt Kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Chưa đạt. Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, điểm trung bình môn được tính như sau Trong đó, ĐĐGtx là điểm đánh giá thường xuyên; ĐĐGgk là điểm đánh giá giữa kì; ĐĐGck là điểm đánh giá cuối kì. Kết quả học tập trong từng học kì, cả năm học Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTBmhk được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kì, ĐTBmcn được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm học. Kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 1 trong 4 mức Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt. - Mức Tốt + Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt. + Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 6 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8 điểm trở lên. - Mức Khá + Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt. + Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 6 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên. - Mức Đạt + Có nhiều nhất 1 môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt. + Có ít nhất 6 môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm. - Mức Chưa đạt Các trường hợp còn lại. Tuy nhiên, nếu mức đánh giá kết quả học tập của học kì, cả năm học bị thấp xuống từ 2 mức trở lên so với mức đánh giá Tốt hoặc Khá chỉ do kết quả đánh giá của duy nhất 1 môn học thì mức đánh giá kết quả học tập của học kì đó, cả năm học đó được điều chỉnh lên mức liền kề. Khen thưởng Hiệu trưởng sẽ tặng giấy khen thưởng cuối năm học danh hiệu "Học sinh Xuất sắc" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt và có ít nhất 6 môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn đạt từ 9 điểm trở lên. Khen thưởng danh hiệu "Học sinh Giỏi" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt và kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt. Ngoài ra, Hiệu trưởng cũng có thể khen thưởng học sinh có thành tích đột xuất trong rèn luyện và học tập trong năm học. Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng. Cách xếp kết quả học tập này được áp dụng từ ngày 5/9/2021 và thực hiện theo lộ trình từ năm học 2021-2022 đối với lớp 6; từ năm học 2022-2023 đối với lớp 7 và lớp 10; từ năm học 2023-2024 đối với lớp 8 và lớp 11; từ năm học 2024-2025 đối với lớp 9 và lớp 12. Thanh Hùng Thầy cô làm gì khi điểm số không còn là 'thước đo' duy nhất? Thay vì “công cụ” chủ lực là điểm số, theo thông tư 22 năm 2021 được Bộ GD-ĐT ban hành áp dụng cho học sinh trung học, sẽ sử dụng cả hình thức nói, viết để đánh giá sự tiến bộ trong học tập và rèn luyện của học sinh. Chính thức bỏ Giấy khen “Học sinh tiên tiến” Việc khen thưởng danh hiệu “Học sinh tiên tiến” từ trước đến nay sẽ không còn tồn tại theo quy định mới về đánh giá học sinh THCS và THPT của Bộ GD-ĐT, áp dụng từ lớp 6 năm nay và với các khối lớp khác ở những năm tới. Vì sao Bộ GD-ĐT bỏ tính điểm trung bình các môn học cấp THCS, THPT? Đại diện Bộ GD-ĐT đã làm rõ những nội dung trong thông tư 22 vừa ban hành quy định việc đánh giá học sinh THCS và THPT, sẽ thực hiện ngay từ ngày 5/9 năm nay với học sinh lớp 6. Cách đánh giá học sinh là một trong những thông tin được nhiều phụ huynh quan tâm vào thời điểm cuối năm học. Trong đó bao gồm thông tin về cách đánh giá học sinh trung học cơ hỏi Tôi muốn hỏi việc đánh giá học sinh trung học cơ sở theo quy định mới nhất được thực hiện như thế nào?Chào bạn, hiện nay cách đánh giá học sinh trung học cơ sở được căn cứ trên việc đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh và kết quả học tập của học sinh. Cụ thể như thông tin dưới đâyĐánh giá kết quả rèn luyện của học sinh THCSTheo khoản 2 Điều 8 Thông tư 22/2021 của Bộ Giáo dục Đào tạo, kết quả rèn luyện của học sinh THCS được đánh giá theo 01 trong 04 mức Tốt, Khá, Đạt và Chưa Đánh giá kết quả rèn luyện của từng học kỳTốt Đáp ứng tốt yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong Chương trình giáo dục phổ thông và có nhiều biểu hiện nổi Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong Chương trình giáo dục phổ thông và có biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt đến mức Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong Chương trình giáo dục phổ đạt Chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong Chương trình giáo dục phổ Đánh giá kết quả rèn luyện cả nămHọc kỳ IHọc kỳ IIHọc kỳ ITốtTừ mức Khá trở lênTốtKháTừ mức Đạt trở lênKháTốtĐạtĐạt hoặc Chưa đạtTốtĐạtKhá, Đạt hoặc Chưa đạtĐạtChưa đạtKháChưa đạtCác trường hợp còn lạiCách đánh giá kết quả học tập của học sinh THCSĐiều 9 Thông tư 22 quy định về đánh giá kết quả học tập của học sinh như sauHọc sinh đạt mức Tốt- Có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét có mức Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, nhưng phải có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở sinh đạt mức Khá- Có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, và có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở sinh ở mức Đạt- Có nhiều nhất 1 môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa Có ít nhất 6 môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên;- Không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 sinh ở mức Chưa đạt Các trường hợp còn với các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số điểm trung bình môn học kì ĐTBmhk được tính theo công thức ĐTBmhk =TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck- Số ĐĐGtx+ 5Trong đó TĐĐGtx Tổng điểm đánh giá thường trung bình môn cả năm ĐTBmcn được tính như sau ĐTBmhk =ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII- 3Trong đóĐTBmhkI Điểm trung bình môn học kì Điểm trung bình môn học kì giá môn học bằng nhận xét- Trong một học kỳ, các môn học đánh giá bằng nhận xét như sauĐạt Có đủ số lần kiểm tra; tất cả các lần kiểm tra đều được đánh giá mức đạt Chưa đủ số lần kiểm tra hoặc có từ 01 môn bị đánh giá mức Chưa đạt- Trong cả năm họcĐạt Học kì II được đánh giá mức ĐạtChưa đạt học kì II được đánh giá mức Chưa đạtThông tư 22/2021/TT-BGDĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/9/2021 và thực hiện theo lộ trìnhTừ năm học 2021-2022 đối với lớp năm học 2022-2023 đối với lớp 7 và lớp năm học 2023-2024 đối với lớp 8 và lớp năm học 2024-2025 đối với lớp 9 và lớp ý Như vậy cách đánh giá mới được thực hiện ở cấp trung học cơ sở năm học 2022 – 2023 đối với lớp 6, lớp khối lớp 8, 9 vẫn đánh giá theo cách cũ tại Thông tư 58/2011 sửa đổi bởi Thông tư 26/2020/TT-BGDĐTCụ thể, học lực được xếp thành 5 loại Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu, loạiTiêu chíGiỏiĐiểm trung bình ĐTB các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 01 trong 03 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 01 trong 03 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại bình- Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 01 trong 03 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại ĐTB các môn học từ 3,5 trở lên;- Không có môn học nào ĐTB dưới 2, các trường hợp còn lạiHạnh kiểm được xếp thành 4 loại Tốt, khá, trung bình, yếu sau mỗi học kỳ và cả năm học. Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm học kỳ II, sự tiến bộ của học đây là giải đáp về những điểm mới về đánh giá học sinh trung học cơ sở. Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ. Thông tư 22 đánh giá học sinh THCS, THPT đã được Bộ giáo dục ban hành ngày 20/7 năm 2021. Theo đó, khi Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT chính thức có hiệu lực thì sẽ dần thay thế các quy định về đánh giá xếp loại học sinh phổ thông theo lộ trình cụ thể. Sau đây là nội dung chi tiết Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh THCS, tư này quy định về đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh THCS, THPT. Mục đích đánh giá nhằm xác định được mức độ hoàn thành các yêu cầu cần đạt của học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông. Bài viết sau đây là nội dung Quy định về đánh giá học sinh khuyết tật theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT. Quy định về đánh giá học sinh khuyết tật theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT1. Lộ trình đánh giá học sinhTrong năm học 2021-2022, các học sinh sẽ thực hiện các quy định về đánh giá xếp loại theo Thông tư 22. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 05/9/2021 và thay thế Thông tư 58/2011/TT-BGDDT với lộ trình áp dụng như sau– Từ năm 2021-2022 đối với lớp 6.– Từ năm 2022-2023 đối với lớp 7 và 10– Từ năm 2023-2024 đối với lớp 8 và lớp 11– Từ năm 2024-2025 đối với lớp 9 và Học sinh khuyết tật thì có được giảm nhẹ chương trình học tập so với học sinh bình thường hay không?Tại Điều 11 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy địnhĐánh giá học sinh khuyết tật1. Việc đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh khuyết tật được thực hiện theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và tiến bộ của người Đối với học sinh khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập, kết quả rèn luyện và học tập môn học mà học sinh khuyết tật có khả năng đáp ứng được theo yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông thì được đánh giá như đối với học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả rèn luyện và học tập. Những môn học mà học sinh khuyết tật không có khả năng đáp ứng theo yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông thì được đánh giá kết quả thực hiện rèn luyện và học tập theo Kế hoạch giáo dục cá nhân; không kiểm tra, đánh giá những nội dung môn học hoặc môn học được Đối với học sinh khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục chuyên biệt, kết quả rèn luyện và học tập môn học mà học sinh khuyết tật đáp ứng được yêu cầu của chương trình giáo dục chuyên biệt được đánh giá theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt. Những môn học mà học sinh khuyết tật không có khả năng đáp ứng được yêu cầu giáo dục chuyên biệt thì đánh giá kết quả thực hiện rèn luyện và học tập theo Kế hoạch giáo dục cá đó, đối với học sinh khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập, kết quả rèn luyện và học tập môn học mà học sinh khuyết tật có khả năng đáp ứng được theo yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông thì được đánh giá như đối với học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả rèn luyện và học đây, tại Điều 12 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi bởi khoản 5 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT quy địnhCác trường hợp được miễn học môn Thể dục, môn Âm nhạc, môn Mỹ thuật, phần thực hành môn giáo dục quốc phòng – an ninh GDQP-AN1. Học sinh được miễn học môn Thể dục, môn Âm nhạc, môn Mỹ thuật trong chương trình giáo dục nếu gặp khó khăn trong học tập môn học nào đó do mắc bệnh mãn tính, bị khuyết tật, bị tai nạn hoặc bị bệnh phải điều Hồ sơ xin miễn học gồm có Đơn xin miễn học của học sinh và bệnh án hoặc giấy chứng nhận thương tật do bệnh viện từ cấp huyện trở lên Việc cho phép miễn học đối với các trường hợp do bị ốm đau hoặc tai nạn chỉ áp dụng trong năm học; các trường hợp bị bệnh mãn tính, khuyết tật hoặc thương tật lâu dài được áp dụng cho cả năm học hoặc cả cấp Hiệu trưởng nhà trường cho phép học sinh được miễn học môn Thể dục, môn Âm nhạc, môn Mỹ thuật trong một học kỳ hoặc cả năm học. Nếu được miễn học cả năm học thì môn học này không tham gia đánh giá, xếp loại học lực của học kỳ và cả năm học; nếu chỉ được miễn học một học kỳ thì lấy kết quả đánh giá, xếp loại của học kỳ đã học để đánh giá, xếp loại cả năm Đối với môn GDQP-ANThực hiện theo Thông tư số 40/2012/TT-BGDĐT ngày 19 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập môn GDQP-ANCác trường hợp học sinh được miễn học phần thực hành sẽ được kiểm tra bù bằng lý thuyết để có đủ cơ số điểm theo quy nay, tại Điều 10 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy địnhĐánh giá học sinh được miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh1. Học sinh gặp khó khăn trong học tập do mắc bệnh mãn tính, bị khuyết tật, bị tai nạn hoặc bị bệnh phải điều trị được miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an Hồ sơ xin miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh gồm có Đơn xin miễn học của học sinh và bệnh án hoặc giấy chứng nhận thương tật do bệnh viện từ cấp huyện trở lên Việc cho phép miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh đối với các trường hợp do bị ốm đau hoặc tai nạn chỉ áp dụng trong năm học; các trường hợp bị bệnh mãn tính, khuyết tật hoặc thương tật lâu dài được áp dụng cho cả năm học hoặc cả cấp học. Hiệu trưởng nhà trường cho phép học sinh được miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh theo từng học kì hoặc từng năm Đối với học sinh được miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định tại Điều này được kiểm tra, đánh giá thay thế bằng nội dung lý thuyết để có đủ số lần kiểm tra, đánh giá theo quy đó, thì hiện nay học sinh khuyết tật không được miễn hoàn toàn việc học môn thể dục mà chỉ được miễn học phần thực hành. Có nghĩa là những học sinh khuyết tật vẫn phải học lý thuyết và được kiểm tra, đánh giá thay thế bằng nội dung lý thuyết để có đủ số lần kiểm tra, đánh giá theo quy lưu ý, áp dụng Thông tư 22 sẽ thực hiện theo lộ trình. Trong năm học mới áp dụng đối với học sinh lướp 10. Còn nếu học sinh khuyết tật lớp 11 và 12 thì vẫn sẽ được miễn học môn thể dục theo Thông tư Học sinh khuyết tật có được sẽ được đánh giá bao nhiêu lần trong một học kì đối với môn thể dục?Như đã phân tích thì học sinh miễn phần thực hành môn thể dục sẽ được đánh giá bằng lý thuyết đủ số lần theo quy đó, đối với những học sinh này sẽ có 2 lần đánh giá thường xuyên không bao gồm cụm chuyên đề học tập theo quy định tại Điều 6 Thông tư 22/2021/ với cụm chuyên đề học tập của môn học ở cấp trung học phổ thông, mỗi học sinh được kiểm tra, đánh giá theo từng chuyên đề học tập, trong đó chọn kết quả của 01 một lần kiểm tra, đánh giá làm kết quả đánh giá của cụm chuyên đề học tập. Kết quả đánh giá của cụm chuyên đề học tập của môn học được tính là kết quả của 01 một lần đánh giá thường xuyên của môn học đó và ghi vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh theo lớp học để sử dụng trong việc đánh giá kết quả học tập môn học theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư thời, tại Điều 7 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT thì có 1 lần đánh giá giữa kì và 1 lần đánh giá cuối kì không bao gồm cụm chuyên đề học tập.Trên đây ACC đã giới thiệu tới các bạn Quy định về đánh giá học sinh khuyết tật theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT mới được Bộ giáo dục ban hành. Hy vọng rằng bài viết trên đây của chúng tôi sẽ giúp ích đến quý bạn đọc. Mọi thắc mắc cần giải đáp vui lòng liên hệ ngay cho chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời. Công ty Luật ACC – Đồng hành pháp lý cùng bạn. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin Mẫu nhận xét học sinh tiểu học theo thông tư 22Nhận xét năng lực phẩm chất theo Thông tư 22 là mẫu tài liệu được sưu tầm để đánh giá hiệu quả học tập, năng lực và phẩm chất, suy nghĩ học sinh sau mỗi kỳ học, mỗi năm học. Mời các thầy cô cùng tham xét năng lực phẩm chất theo Thông tư 221. Nhận xét năng lực theo Thông tư 222. Nhận xét phẩm chất theo Thông tư 221. Nhận xét năng lực theo Thông tư 22Năng lựcNhận xétTự phục vụ, tự quảnÝ thức phục vụ bản thân bị tốt bài học, bài làm trước khi đến lớp .Chuẩn bị bài trước khi đến lớp chu bị đầy đủ sách vở, dụng cụ học tập khi đến xếp đồ dùng học tập ngăn nắp, gọn gàngBiết giữ gìn dụng cụ học thức phục vụ bản thân hiện tốt vệ sinh cá phục gọn gàng, sạch quên sách vở, đồ dùng học chuẩn bị đồ dùng học tập nhưng chưa giữ gìn cẩn bị bài trước khi đến lớp chưa chu tácGiao tiếp tốt nói to, rõ dạn, tự tin khi giao sự tiến bộ khi giao tiếp. Nói to, rõ bày vấn đề rõ ràng, ngắn bày rõ ràng, mạch lạcBiết hợp tác nhóm và tích cực giúp đỡ bạn trong cực tham gia hoạt động nhóm và trao đổi ý kiến với hành tốt sự phân công trong sinh hoạt tác trong nhóm khả năng tổ chức làm việc theo nhómTổ chức, hợp tác nhóm có hiệu quảCòn rụt rè trong giao mạnh dạn khi giao tiếpChưa tích cực tham gia hợp tác nhóm và trao đổi ý học và giải quyết vấn đềHoàn thành tốt nhiệm vụ học cố gắng hoàn thành công việc được giác hoàn thành bài tập trên hiện tốt các nhiệm vụ học tập cá giác hoàn thành các nhiệm vụ học tự học, tự giải quyết các vấn đề học khả năng tự có khả năng tự học mà cần sự giúp đỡ của thầy cô, cha khả năng hệ thống hóa kiến thức tự học, tự rèn chưa caoCó ý thức tự học, tự Nhận xét phẩm chất theo Thông tư 22Chăm học, chăm làmĐi học chuyên cần, đúng học đầy đủ, đúng học. Tích cực hoạt động .Tích cực tham gia văn nghệ của lớp và cực tham gia các phong trào lớp và cực tham gia các hoạt động ngoài giờ lên giúp đỡ ba mẹ công việc nhà, giúp thầy cô công việc gia hoạt động cùng bạn nhưng chưa tích nổ tham gia phong trào thể dục thể thao của trường, học hỏi, tìm tòiTích cực tham gia giữ vệ sinh trường lớpThường xuyên trao đổi nội dung học tập với bạn, thầy cô tin, trách nhiệmTự tin khi trả lời .Mạnh dạn trình bày ý kiến cá nhân trước tập dạn phát biểu xây dựng cực phát biêu xây dựng chịu trách nhiệm về các việc làm của bản thân, không đổ lỗi cho dạn nhận xét, góp ý cho mạnh dạn trao đổi ý thực, kỉ luậtTrung thực, thật thà với bạn bè và thầy nói dối, nói sai về nhận lỗi và sửa giữ lời hứa với bạn bè, thầy hành tốt nội quy trường, thà, biết trả lại của rơi cho người đánh kết, yêu thươngHòa đồng với bạn nhã, thân thiện với bạn kết, thân thiện với bạn trong mở, thân thiện, hiền hòa với trọng thầy, cô trọng thầy cô, yêu quý bạn giúp đỡ bạn bè khi gặp khó quý bạn bè và người tâm, giúp đỡ bạn phép, kính trọng người lớn, biết giúp đỡ mọi tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị giúp đỡ, luôn tôn trọng mọi ngườiLuôn nhường nhịn bạnBiết quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh em, bạn bèKính trọng người lớn, biết ơn thầy giáo, cô học và giải quyết vấn đềHoàn thành tốt nhiệm vụ học dạn phát biểu xây dựng bài. Luôn cố gắng hoàn thành công việc được giác hoàn thành bài tập trên quyết tốt các vấn đề học hiện tốt các nhiệm vụ học tập cá giác hoàn thành các nhiệm vụ học tự học, tự giải quyết các vấn đề học khả năng tự họcChưa có khả năng tự học mà cần sự giúp đỡ của thầy cô, cha khả năng hệ thống hóa kiến thứcÝ thưc tự học, tự rèn chưa caoKhả năng ghi nhớ còn hạn chếKhả năng tư duy tốtCó ý thức tự học, tự rèn.